Lý do nên chọn họ tên ?
Theo
lý luận của môn Tính Danh học, họ tên không chỉ là phù hiệu đại biểu
cho một con người, mà nó còn là những mong muốn, ước vọng của những
người làm cha làm mẹ và của chính chúng ta nữa. Tục
ngữ Trung Quốc có câu "cho con ngàn vàng chẳng bằng dạy con một nghề,
dạy con một nghề chẳng bằng đặt cho con một cái tên tốt đẹp". Như vậy có
thể thấy rằng từ xưa tới nay việc chọn cái tên cho con cái có một ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với người làm cha làm mẹ. Nhưng
phải làm sao để chọn một cái tên tốt đẹp cho con cái, hậu duệ của chúng
ta ? Căn cứ vào kinh nghiệm của người xưa và qua thực tiễn, chúng tôi
xin đề cử vài ý kiến để quý vị độc giả tham khảo. 1. Bất kể là tên gì cũng nên tránh những cái tên có số lý biểu thị sự hung ác, rủi ro, bất hạnh. 2.
Nên tham khảo thêm (nếu được) về thuộc tính Ngũ hành của can chi, năm,
tháng, ngày, giờ sinh. Nếu có sự thiếu hụt (như thiếu Kim, Thuỷ, Hoả ..)
thì khi chọn tên nên cố gắng chọn những số mà trong Tiên thiên có sự
thiếu hụt giờ sinh thiếu Thuỷ, thì khi chọn tên nên chọn những số lý bao
hàm có số lý của Thuỷ, chứ không nên thêm số lý của Thổ, (bởi Thổ khắc
Thuỷ), nếu vẫn không tìm được số thích hợp thì nên chọn những số lý có
hàm chứa số lý của Kim (vì Kim sinh Thuỷ). 3.
Nếu là tên con gái, nên tránh những số biểu thị sự cô độc như 21, 23,
27, 29, 33, 39 ... Nếu trong Ngũ hành Tiên thiên không thiếu hụt hành
Kim thì tốt nhất đừng chọn những số thuộc hành Kim chỉ tính cách ngang
ngạnh, cứng rắn, thiếu ôn hoà, mềm dẻo, đặc biệt là trong Nhân cách và
Địa cách có số này thì càng xấu. 4.
Sự phối hợp Tam tài Thiên, Địa, Nhân của họ tên cũng rất quan trọng.
Nếu sau khi đặt tên, phân tích thấy các cách đều là số lành, nhưng phối
hợp tam tài lại là số dữ, thì cũng có ảnh hưởng đến vận mệnh cả đời
người (chủ yếu về mặt sức khoẻ, bệnh tật). Tóm lại, số lý, Ngũ Hành của
Tam tài cần tương sinh, tránh tương khắc. 5.
Khi đặt tên, nên chú ý đến cách tính các nét cho thực chính xác. Hay
nhất là xem mục "Họ của trăm nhà" và "Những chữ thường dùng để đặt tên"
nhằm tránh khỏi sai lầm đáng tiếc. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu một vài hạn mục của các số cát hung, lành dữ, hay dở. Số
biểu thị đại cát (hạnh phúc giàu sang): 1, 3, 5, 8, 11, 13, 16, 21, 23,
24, 25, 29, 31, 32, 33, 35, 37, 41, 45, 48, 52, 57, 63, 65, 67, 68, 81. Số biểu thị thứ cát (nhiều ít vẫn gặp trở ngại, song vẫn thành công): 6, 8, 17, 18, 27, 30, 38, 51, 55, 61, 75. Số
biểu thị hung hoạ (gặpnhiều nghịch cảnh khó khăn, tai hoạ thăng trầm,
trôi nổi): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 27, 28, 34, 36, 42, 44,
46, 49, 50, 53, 54, 56, 58, 59, 60, 62, 64, 66, 69, 70, 71, 72, 73, 74,
76, 78, 79, 80. Số biểu thị cô độc (muộn vợ chồng, gia đình bất hoà, vợ chồng xung khắc, đổ vỡ, ly tán): 21, 23, 26, 28, 29, 33, 39. Số biểu thị đức hạnh (phụ nữ có tính ôn hoà mềm dẻo, vượng phu ích tử): 3, 5, 6, 11, 13, 15, 16, 24, 31, 32, 35. Số biểu thị nhà cửa suy bại (họ hàng thân thuộc đơn bạc, lạnh nhạt): 2, 4, 9, 10, 12, 14, 19, 20, 22, 26, 38. Số người biểu thị có tài lãnh đạo, trí dũng song toàn, nhân đức gồm đủ: 3, 13, 16, 21, 23, 31, 33, 41.
Nguồn : Baolavansu.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (XemTuong.net)